[NGỮ PHÁP] Cấp độ 2 - Bài 9 : Lượng từ

Trong tiếng Hàn, có rất nhiều từ được sử dụng như các đơn vị đếm. Trong tiếng Việt, chúng ta cũng đã quen với các lượng từ như vậy (một con gà, hai cái nhà, hai chiếc giầy, ...vv...), trong tiếng Hàn, các bạn phải sử dụng những lượng từ (từ để đếm) tách biệt với danh từ. Để dễ hình dung các bạn có thể so sánh những lượng từ trong tiếng Hàn với những từ để đếm tương đương trong tiếng Việt (cái, chiếc, con,....).



** Do có quá nhiều lượng từ không thể ghi nhớ tất cả trong một lần, sẽ tốt hơn nếu chúng ta học từng từ một khi bạn luyện tập cách sử dụng với từ đó.

Ví dụ:
Tiếng Việt : số + lượng từ + danh từ
- một cái ô tô, hai cái bút chì, ba cuốn sách, bốn người, ...vv...
Tiếng Hàn : danh từ + số đếm + lượng từ (từ để đếm) 
- "bút chì + một + lượng từ để đếm bút"
- "sinh viên + ba + lượng từ cho người"

Có rất nhiều lượng từ trong tiếng Hàn, nhưng không phải tất cả đều được sử dụng thường xuyên. Miễn là có thể hiểu được nhau, nhiều người Hàn Quốc sử dụng các lượng từ đơn giản nhất, dễ dàng nhất mà họ có thể nhớ để đếm một danh từ nhất định, và việc này không hề làm cho người khác cảm thấy khó hiểu. Chẳng hạn, trong tiếng Hàn, một cái bút chì là 연필 [yeon-pi] và lượng từ dùng để đếm bút chì là 자루 [ja-ru]. Lượng từ 자루 [ja-ru] cũng được sử dụng để đếm bút, các bao đựng hạt và cả đếm số lượng dao. Vì vậy thay vì sử dụng lượng từ 자루 trong mọi tình huống cho 연필, rất nhiều người Hàn Quốc sử dụng lượng từ tổng quát dành cho đồ vật, 개 [gae].

연필 한 자루 [yeon-pil han ja-ru] = một cái bút chì
연필 한 개 [yeon-pil han gae] = một cái bút chì

Điều này không áp dụng cho tất cả các lượng từ. Có những lượng từ được sử dụng thông dụng không bao giờ có thể thay thế bởi 개. Ví dụ, lượng từ để đếm xe hơi, ô tô là 대 [dae], và nó không bao giờ có thể thay thế bởi 개 [gae]. Nói cách khác, thay đổi từ 연필 한 자루 thành 연필 한 개, là được, nhưng thay đổi 차 한 대 thành 차 한 개 là không thể và có thể coi là sai.

Đó đơn giản bởi vì lượng từ 대 được sử dụng thường xuyên hơn lượng từ 자루, nhưng về cơ bản, là một người học tiếng Hàn, sẽ tốt hơn nếu ta có thể sử dụng một lượng từ kể cả là không đúng để có thể nhận phản hồi từ người nghe còn hơn là không nói gì cả.

Trong bài học này, các bạn hãy ghi nhớ hai lượng từ được sử dụng thường xuyên nhất,  và .
개 [gae] trong tiếng Hàn nghĩa là "con chó", nhưng khi được sử dụng làm lượng từ, nó được dùng để đếm đồ vật và đối tượng.

명 [myeong] được sử dụng để đếm người.

Và khi sử dụng lượng từ, trong đa số tình huống hệ đếm thuần Hàn sẽ được sử dụng.

Số đếm + 개 [gae] (đếm đồ vật)
1 = 하나 --> 한 개
2 = 둘 --> 두 개
3 = 셋 --> 세 개
4 = 넷 --> 네 개


** Bạn đã ghi nhớ  những bất quy tắc đối với các số 1, 2, 3, 4, và 20 ?
5 = 다섯 --> 다섯 개
6 = 여섯 --> 여섯 개
7 = 일곱 --> 일곱 개
8 = 여덟 --> 여덟 개
9 = 아홉 --> 아홉 개
10 = 열 --> 열 개

Từ 11 đến 20
열한 개, 열두 개, 열세 개, 열네 개, 열다섯 개, 열여섯 개, 열일곱 개, 열여덟 개, 열아홉 개, 스무 개

Từ 21 đến 30
스무 개, 스물한 개, 스물두 개, 스물세 개, 스물네 개, 스물다섯 개, 스물여섯 개, 스물일곱 개, 스물여덟 개, 스물아홉 개, 서른 개

Ví dụ:
Một quả táo = 사과 [sa-gwa] + 1 + 개 [gae] = 사과 한 개 [sa-gwa han gae]
Hai hòn đá = 돌 [dol] + 2 + 개 [gae] = 돌 두 개 [dol du gae]
Năm quả bóng = 공 [gong] + 5 + 개 [gae] = 공 다섯 개 [gong da-seot gae]
Bao nhiêu (cái) = 몇 [myeot] + 개 [gae] = 몇 개 [myeot gae]

Bây giờ, để đếm người, chúng ta sử dụng 명 [myeong].
Một người = 한 명 [han myeong]
Hai sinh viên = 학생 [hak-saeng] + 2 + 명 [myeong] = 학생 두 명 [hak-saeng du myeong]
Ba người bạn = 친구 [chin-gu] + 3 + 명 [myeong] = 친구 세 명 [chin-gu se myeong]
Bao nhiêu (người) = 몇 [myeot] + 명 [myeong] = 몇 명 [myeot myeong]

Đối với đếm người, từ "người", tức là từ 사람 [sa-ram], có thể được sử dụng khi bạn chỉ một số ít người (một vài người), và không phân biệt cụ thể họ là ai.

Ví dụ

Q: Có bao nhiêu người?
A: Có 10 người.

= Q: 몇 명 있어요? [myeot myeong i-sseo-yo?]
= A: 10명 있어요. [yeol-myeong i-sseo-yo.]

= Q: 몇 사람 있어요? [myeot sa-ram i-sseo-yo?]
= A: 열 사람 있어요. [eol sa-ram i-sseo-yo.] (Như thế này nghe không tự nhiên.)
--> A: 두 사람 있어요. [du sa-ram i-sseo-yo.] (chỉ hai người - có thể được.)

Trong trường hợp bạn muốn học thêm nhiều lượng từ khác, sau đây là một số lượng từ thông dụng khác trong tiếng Hàn.

병 [byeong] = chai
마리 [ma-ri] = con (động vật)
대 [dae] = chiếc (ô tô, cú đấm)
권 [gwon] = cuốn (sách)
장 [jang] = trang, tờ (giấy, vé)

Ví dụ khác của những người bạn của chúng ta:
영주: 아줌마 김치찌개 한 개 주세요.
[a-jum-ma gim-chi-jji-gae han gae ju-se-yo.]
= Ma’am, un ragoût de kimchi s'il vous plaît.
찌개 [jji-gae] = canh thịt hầm (김치찌개 là một món canh phổ biến của Hàn Quốc nấu kim chi thường với sườn,...) 

영주: 소주도 한 병 주세요.
[so-ju-do han byeong ju-se-yo.]
= Donnez-moi aussi une bouteille de soju.

효성: 다 먹고 세 개 남았어요.
[da meok-go se gae na-ma-sseo-yo.]
= J'ai tout mangé et il en reste trois.
다 [da] = tất cả
남다 [nam-da] = còn lại

효성: 사탕 몇 개 먹을래?
[sa-tang myeot gae meo-geul-lae?]
= Combien de sucreries veux-tu manger ?
사탕 [sa-tang] = kẹo
먹다 [meok-da] = ăn 
[NGỮ PHÁP] Cấp độ 2 - Bài 9 : Lượng từ [NGỮ PHÁP] Cấp độ 2 - Bài 9 : Lượng từ Đánh giá bởi tienghanthatde vào lúc 12:32 Đánh giá: 5

Không có nhận xét nào:

QUẢNG CÁO

Được tạo bởi Blogger.