[NGỮ PHÁP] Cấp độ 2 - Bài học 27: Làm (gì đó) giúp tôi / -아/어/여 주세요

Trong bài học trước, chúng ta đã cùng xem xét làm thế nào để yêu cầu một người nào đó làm một việc gì đó. Mặc dù đó là một cấu trúc khá là trang trọng và lịch sự, nhưng nếu các bạn muốn nói một cách trang trọng hơn nữa và cần một sự giúp đỡ, có một đuôi câu khác mà các bạn có thể sử dụng.


Thay vì thêm -(으)세요 vào sau gốc động từ, nếu các bạn thêm -아/어/여 + 주세요, câu sẽ mang ý nghĩa nhờ ai đó làm điều gì giúp mình hay là yêu cầu ai đó làm điều gì đó "cho bạn".

Các ví dụ :

오세요. = Xin hãy đến.
와 주세요. = Làm ơn đến giúp tôi đi (Xin hãy giúp tôi, đến đi).

하 세요. = Xin hãy làm.
해 주세요. = Làm ơn làm giúp tôi đi (Xin hãy làm giúp tôi).

Khi thay -세요 bằng -아/어/여 주세요 không chỉ làm cho câu trở nên trang trọng hơn, mà nó còn đồng thời thêm nghĩa "cho tôi/giúp tôi", do vậy mặc dù các bạn sử dụng cùng một động từ và dù các bạn không nói cụm từ "cho tôi" ([nghĩa đen]. 저를 위해서) bằng Tiếng Hàn, chỉ cần sử dụng -아/어/여 주세요 ở cuối là câu nói sẽ tự động được hiểu mang nghĩa "xin làm ơn làm giúp tôi ...(gì đó)....".

Chẳng hạn, nếu bạn chỉ muốn nói "아이스크림 사세요(= Làm ơn mua giùm một cái kem.)", nó có thể có nghĩa  "Mua giúp tôi một cái kem" hoặc "Mua giúp bạn bè của bạn mấy cái kem", nhưng trong Tiếng Hàn nếu bạn nói 아이스크림 사 주세요 bằng cách sử dụng cấu trúc -아/어/여 주세요, sẽ mang nghĩa là "Làm ơn mua cho tôi một cái kem" hoặc nếu bạn là người bán kem, nghĩa sẽ là "Làm ơn mua giúp tôi mấy que kem."

Thông thường, khi bạn muốn sự giúp đỡ, sẽ là tự nhiên hơn khi bạn thêm -아/어/여 주세요 vào cuối câu. Chẳng hạn, sẽ là không thực sự tự nhiên khi nói "저를 도우세요!" (từ động từ bất quy tắc, 돕다, giúp đỡ) khi bạn muốn nói "Hãy giúp đỡ tôi !". Các bạn phải nói "저를 도와 주세요" hoặc chỉ cần "도와 주세요" nghe sẽ tự nhiên hơn.

Cùng xem qua các ví dụ sử dụng -세요 và -아/어/여 주세요 để so sánh.

1. 가르치다 [ga-reu-chi-da] = dạy học
가르치세요 [ga-reu-chi-se-yo] = Hãy giảng bài. / Làm ơn giảng bài. (nói với người nào mình không biết)
가르쳐 주세요 [ga-reu-chyeo ju-se-yo] = Làm ơn hãy dạy cho tôi.
경은 씨한테 가르쳐 주세요 [gyeong-eun ssi-han-te ga-reu-chyeo ju-se-yo] = Xin hãy dạy 경은 (làm thế nào để làm điều đó).

2. 보다 [bo-da] = nhìn thấy/xem

보세요 [bo-se-yo] = Hãy xem. / Xin hãy xem.
봐 주세요. [bwa ju-se-yo] = Xin hãy xem, (và tôi rất đánh giá cao điều đó). / Xin hãy xem điều này.

Bây giờ bạn đã quen thuộc hơn với đuôi câu 주세요, hãy xem xét kỹ hơn ý nghĩa của 주세요.

주세요 có động từ gốc là 주다 [chu-ta], "đưa, cho", do vậy khi thêm 주세요 vào sau một động từ, bạn sẽ thêm ý "hãy cho tôi một hành động" làm việc gì đó, do đó nó có nghĩa "làm điều đó giúp tôi". Và -아/어/여 chỉ là bộ phận liên kết nhằm cho việc phát âm nhẹ hơn.

Các câu ví dụ:

1. 영어를 배우고 있어요. 도와 주세요.
[yeong-eo-reul bae-u-go i-sseo-yo. do-wa ju-se-yo.]
=Tôi học Tiếng Anh. Xin hãy giúp đỡ tôi.

2. 도와 줄 수 있어요?
[do-wa jul su i-sseo-yo?]
= Bạn có thể giúp tôi ?

3. 배 고파요. 김밥 사 주세요.
[bae go-pa-yo. gim-bap sa ju-se-yo.]
= Tôi đói quá. Xin hãy mua giúp tôi Kimpap.

4. 무서워요. 같이 가 주세요.
[mu-seo-wo-yo. ga-chi ga ju-se-yo.]
= Tôi sợ. Xin hãy đến đây với tôi. (Em sợ. Hãy đến với em. :))
[NGỮ PHÁP] Cấp độ 2 - Bài học 27: Làm (gì đó) giúp tôi / -아/어/여 주세요 [NGỮ PHÁP] Cấp độ 2 - Bài học 27: Làm (gì đó) giúp tôi / -아/어/여 주세요 Đánh giá bởi tienghanthatde vào lúc 13:18 Đánh giá: 5

7 nhận xét:

  1. Ad ơi chỉ lại em chỗ 치 sao lại thành 쳐 ạ ? Em nhớ nguyên âm ㅏ ㅗ là + 아 các nguyên âm còn lại là + 어, 하 + 여 sao chỗ 가르치 thành 가르쳐 vậy ạ, phiền ad chỉ giúp em.

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Tất cả đuôi ㅣ đều thanh ㅕ.마시다...마셔요.

      Xóa
  2. Vì 치 +어 nên được gộp vào thành 쳐 bạn ạ. Tương tự với các nguyên cơ bản có thể ghép với 아/어 để ra được nguyên âm mở rộng khác. Ví dụ 보 + 아요 --> 봐요. Kiểu vậy đó bạn.

    Trả lờiXóa
  3. Tại sao có nhiều câu mình gặp là 보여 주세요 mà ko phải 봐 주세요 vậy ạ

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. 보여 주다 = Hãy cho tôi xem => 보여 주세요= xin hãy đưa cho tôi xem (người nói muốn xem)
      봐 주세요 : Hãy xem cái này giúp tôi ( người nghe sẽ xem)

      Xóa
    2. Cho e hỏi đt 만들다 biến đổi sẽ ntn ạ

      Xóa

QUẢNG CÁO

Được tạo bởi Blogger.